Hotline : 0971621116

Địa chỉ : 46 Phố Lụa, TDP Độc Lập, Vạn Phúc, Hà Đông, HN

DINH DƯỠNG CƠ BẢN

MỤC TIÊU MÔN HỌC

  1. Trình bày được các loại dinh dưỡng và vai trò của chúng
  2. Hiểu được quá trình chuyển hóa thức ăn trong cơ thể

CÁC CHẤT DINH DƯỠNG

  1. PROTEIN (ĐẠM)
    1. Định nghĩa: Protein, hay còn gọi là đạm, là hợp chất hữu cơ (*) tổng hợp từ các acid amin để xây dựng lên tế bào cơ của cơ thể

Ngoài ra, protein còn tham gia vào các phần khác của cơ thể như: máu, kháng thể, nội tiếu tố, hóc-môn, enzyme …

(*): Hợp chất hữu cơ là hợp chất của Carbon (tạm hiểu)

  1. Vai trò của Protein:
  • Tham gia vào quá trình hình thành của cơ thể
  • Tham gia vào sự chuyển hóa của các vitamin và khoáng của cơ thể (dinh dưỡng vi lượng)
  • Kích thích sự thèm ăn của cơ thể
  • Tạo năng lượng: 1gram protein tạo ra được 4kcal

 

  1. Câu hỏi động não: Thiếu hụt protein thì dẫn tới điều gì???

Hãy dựa vào vai trò của protein để trả lời câu hỏi này nhé!

  1. LIPID (CHẤT BÉO)
    1. Định nghĩa: Lipid hay còn gọi là chất béo là những este giữa acid béo và alcol, là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của con người

Có 2 loại chất béo: Chất béo bão hòa (saturated fatty acid) và chất béo không bão hòa (un-saturated fatty acid)

  1. Vai trò của Lipid
  • Là chất béo dưới da và bao quanh phủ tạng, là tổ chức đệm để bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tác nhân bất lợi từ môi trường: tia UV, khói bụi, va chạm cơ học …
  • Cholesterol là 1 chất béo bão hòa, có vai trò trong cấu trúc tế bào và tham gia một số chuyển hóa quan trọng như
    • Tổng hợp nội tiết tố vỏ thượng thận (google chức năng vỏ thượng thận nhé)
    • Là chất để tạo ra acid mật. Acid mật có vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa, giúp tiêu hóa chất béo trong lòng ruột
  • Là thành phần của tế bào thần kinh, não, tim, gan, thận, tuyến sinh dục …
  • Tạo ra năng lượng cho cơ thể: 1 gram chất béo tạo ra 9kcal
    1. Câu hỏi động não?
      1. Cholesterol có vai trò quan trọng như vậy, sao nhiều người lại nói là cholesterol xấu? Nhiều quảng cáo trong sữa và dầu ăn luôn nhấn mạnh: Không cholesterol?
      2. Nêu một vài ví dụ về vị trí của chất béo trong cơ thể mà bạn có thể dễ dàng quan sát?
  • Vì sao Lipid lại được gọi là chất béo nhỉ?
  1. GLUCID (CHẤT BỘT ĐƯỜNG)
    1. Định nghĩa: Là hợp chất hữu cơ có chứa 3 nguyên tố C, H, O (nhớ cho vui. Nhưng đừng quên Glucid chính là Carbohydrate nhé à Carbo chính là lấy ra từ Carbon (viết tắt C); hydrate lấy ra từ Hydro (Viết tắt H), nguyên tố còn lại là Oxy thì tự nhớ nhé 😀

Ngoài ra, Carbohydrate còn được gọi là Glucid vì Gluc- là lấy ra từ từ Glucose (đường), còn –id là viết chung của các hợp chất kết hợp với phân tử đường

Chính vì thế, Carbohydrate hay Glucid còn được gọi là chất bột đường

 

  1. Vai trò của Glucid
  • Vai trò lớn nhất của chất bột đường là sinh năng lượng.
  • 1gram chất bột đường tạo ra 4kcal năng lượng
  • Số lượng chất bột đường thường chiếm trên 50% khẩu phần ăn
    1. Câu hỏi động não:
      1. Một số người giảm béo, thường không ăn cơm (chất bột đường), hoặc ăn rất ít cơm và tập trung ăn nhiều chất xơ, rau. Vậy năng lượng của họ lấy từ đâu? Liên quan gì đến giảm béo?

 

  1. VITAMIN
    1. Vitamin là gì?
  • Vitamin và khoáng chất là những chất thiết yếu của cơ thể, tham gia vào cấu tạo tế bào, chuyển hóa cung cấp năng lượng cũng như tất cả các hoạt động sống của cơ thể
  • Vitamin là những hợp chất hữu cơ mà cơ thể không thể tự tổng hợp được, phần lớn phải lấy từ ngoài vào qua các loại thực phẩm sử dụng hằng ngày. Vitamin tồn tại trong cơ thể với một lượng nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống cũng như các hoạt động sống của cơ thể.
  • Chức năng của vitamin trong cơ thể:
    • Là một trong những thành phần thiết yếu cấu tạo nên tế bào, cần thiết cho sự phát triển và duy trì sự sống của các tế bào.
    • Tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất.
    • Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
    • Tham gia điều hòa hoạt động của tim với hệ thần kinh.
    • Vitamin trong cơ thể như một chất xúc tác giúp đồng hóa và biến đổi thức ăn, tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động của cơ thể.
    • Vitamin có khả năng bảo vệ tế bào khỏi các tấn công của các tác nhân nhiễm trùng nhờ đặc tính chống lại quá trình oxy hóa, khử độc và sửa chữa các cấu trúc bị tổn thương.
    • Tham gia hỗ trợ điều trị các bệnh lý của cơ thể, làm cường sức khỏe cho cơ thể.
  • Vitamin có rất nhiều loại khác nhau, ngoài những chức năng chung của vitamin, mỗi loại lại đóng vai trò riêng đối với cơ thể

 

  1. Vitamin A
    1. Khi thiếu Vitamin A, sẽ làm sừng hóa các biểu mô (một hay nhiều lớp tế bào bao phủ mặt ngoài cơ thể , mặt trong các khoang cơ thể và các khoang phủ tạng), dẫn tới bề mặt cơ thể bị ảnh hưởng, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập

Có vai trò quan trọng trong thị giác

  1. Vitamin B1
    1. Tham gia vào quá trình dẫn truyền các xung động thần kinh
    2. Thiếu Vitamin B1 dẫn tới bệnh Beriberi (tìm kiếm google), dẫn tới ăn không ngon miệng, táo bón

 

  1. Vitamin B2
    1. Cần thiếu cho sự cảm nhận ánh sáng của tế bào mắt, nhất là khả năng nhận diện màu sắc

 

  1. Vitamin C
    1. Kích thích tạo Collagen của cơ thể (google tìm hiểu về collagen xem có liên quan gì đến sự trẻ trung, vẻ đẹp)
    2. Thiếu vitamin C dễ gây nên chảy máu chân răng, chảy máu cam, viêm lợi …

 

  1. Các vitamin khác: Tìm hiểu thêm ở google khi cần
  2. Câu hỏi động não:
    1. Vì sao người ăn kiêng lại phải thường uống bổ sung vitamin và khoáng chất?
    2. Vitamin có sinh năng lượng không? Nếu không thì sao nó lại quan trọng?
  • Biểu hiện có thể quan sát nếu thiếu một số vitamin kể trên.

 

  1. KHOÁNG CHẤT
    1. Định nghĩa: Chất khoáng là một nhóm chất vô cơ, không sinh năng lượng nhưng giữ vai trò quan trọng trong cơ thể, là thành phần của một số bộ phận của cơ thể

 

  1. Canxi:
    1. Các muối phosphate, carbonate của canxi (calcium) là thành phần cấu tạo nên xương và răng
    2. Canxi đóng vai trò quan trọng trong đông máu, và giảm tính kích thích của tế bào thần kinh cơ
  2. Phospho
    1. Thành phần của một số men quan trọng trong chuyển hóa protein, lipid, glucid

(chuyển hóa: hiểu đơn giản là chuyển đổi và biến hóa các chất protein, lipid, glucid trong cơ thể thành năng lượng, hoặc từ chất này sang chất còn lại. Tìm hiểu sâu ở phần giảng tiếp theo)

 

  1. Sắt: Thiếu sắt dẫn tới thiếu máu do hemoglobin có trong máu không có phần tử sắt, không mang được oxy đi tới tế bào

NĂNG LƯỢNG

  1. Năng lượng là gì?

Là đại lượng vật lý đặc trưng cho mọi dạng vận động của vật chất. Năng lượng được phân thành các nhóm cơ năng, nhiệt năng, điện năng, quang năng …

Cơ năng: Là năng lượng cần thiết để dịch chuyển vật chất (con người đi 1 quãng đường sẽ tiêu hao năng lượng ở 1 mức nào đó

Nhiệt năng: Là năng lượng cần thiết để làm tăng nhiệt độ của một khối lượng vật chất nào đó (đun nước)

Năng lượng được đo bằng Jun hoặc thông thường hơn là Calories (ca-lo-ri), hoặc kcal (ki-lô-ca-lo-ri)

1          cal   =   4.18     j

1          kcal =   1000    cal (giống 1kg = 1000g)

  1. Tiêu hao năng lượng:

Ở cơ thể người, để cơ thể được giữ ấm ở khoảng nhiệt độ 36.5oC (nhiệt năng) và đảm bảo cho các hoạt động vận động, hoạt động khác của cơ thể (cơ năng), thì cơ thể cần phải được cung cấp năng lượng.

Thức ăn là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất cho con người. Việc biến đổi thức ăn trong cơ thể để tạo ra năng lượng và tích lũy năng lượng … gọi là “chuyển hóa”

  1. Tiêu hao năng lượng cơ bản là năng lượng cần thiết đủ để duy trì sự sống (các chức năng cơ bản cần thiết) ở con người.
  2. Tiêu hao năng lượng vận động: Là năng lượng tiêu hao do cơ thể cung cấp để đáp ứng quá trình vận động (đi lại, chạy, lao động …) (cơ năng) của cơ thể.

Mức độ vận động càng nặng, cơ thể càng cần nhiều năng lượng

  1. Tiêu hao năng lượng để tiêu hóa thức ăn: Quá trình tiêu hóa thức ăn của cơ thể cần cơ thể cung cấp năng lượng để dạ dày và ruột co bóp, miệng nhai …, tức là cơ thể cũng cần cung cấp năng lượng để thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn đó. Lượng năng lượng này chỉ bằng 10-20% so với tiêu hao năng lượng cơ bản
  1. Câu hỏi động não:
    1. Con người lấy năng lượng từ đâu?
    2. Để con người vận động, thì năng lượng được cung cấp từ đạm, hay đường, hay chất béo? Tìm hiểu thêm nhé!